Nhiều chính sách giáo dục chính thức được thi hành từ tháng 1/2024. Ảnh: Duy Hiệu. |
Các chính sách giáo dục có hiệu lực từ tháng 1/204 bao gồm chính sách xếp hạng và xếp lương giáo viên trường dự bị đại học; dạy tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; đánh giá đơn vị học tập cấp huyện, tỉnh.
Xếp hạng và xếp lương giáo viên trường dự bị đại học
Ngày 28/11/2023, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trường dự bị đại học. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/1/2024.
Cụ thể, thông tư này áp dụng đối với giáo viên giảng dạy trong các trường dự bị đại học, bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên.
Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp được chia cụ thể như sau: Giáo viên dự bị đại học hạng III, mã số V.07.07.19; giáo viên dự bị đại học hạng II, mã số V.07.07.18, giáo viên dự bị đại học hạng 1, mã số V.07.07.17.
Giáo viên dự bị đại học được xếp hạng theo 3 nhóm I, II, III. Ảnh minh họa: Phương Lâm |
Trong thông tư này, Bộ GD&ĐT quy định rõ về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên dự bị đại học theo từng hạng. Các nội dung bao gồm nhiệm vụ của giáo viên; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Còn về cách xếp lương, giáo viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Giáo viên hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38. Còn giáo viên hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Dạy tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số
Trước đó, vào ngày 8/12/2023, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư quy định về việc dạy học và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 23/1/2024.
Thông tư này được áp dụng với các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - nơi điều kiện giao tiếp tiếng Việt của trẻ em dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 còn hạn chế.
Mục đích của việc dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 là giúp các em chuẩn bị tâm thế sẵn sàng, tạo hứng thú, chủ động cho trẻ trong học tập, đồng thời hình thành một số kỹ năng học tập cơ bản và năng lực sử dụng tiếng Việt. Ngoài ra, việc dạy học cũng giúp trẻ nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử xã hội trước khi vào lớp 1.
Trong chương trình dạy tiếng Việt tiền tiểu học cho trẻ em dân tộc thiểu số, các em sẽ được học theo 5 nội dung là: Chuẩn bị tâm thế vào lớp 1; hình thành các kỹ năng học tập cơ bản; hình thành và phát triển năng lực nghe, nói; hình thành và phát triển năng lực đọc; hình thành và phát triển năng lực viết.
Các nội dung này được sắp xếp theo trình tự khoa học với 20 bài học tương ứng, thể hiện thông qua các chủ đề, chủ điểm gần gũi và phù hợp với trẻ theo định hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học.
Thời lượng chương trình sẽ không quá 80 tiết học, mỗi tiết kéo dài trong 35 phút. Chương trình sẽ được thực hiện trong dịp hè, trước khi trẻ vào lớp 1. Các địa phương, nhà trường sẽ tùy tình hình thực tế để bố trí thời gian, thời lượng cho phù hợp, hiệu quả.
Các đơn vị học tập được đề nghị đánh giá, công nhận đơn vị học tập cấp huyện, tỉn theo từng mức độ. Ảnh minh họa: Thạch Thảo |
Đánh giá đơn vị học tập cấp huyện, tỉnh
Vào ngày 11/12/2023, Bộ GĐ&ĐT ban hành thông tư quy định về đánh giá, công nhận đơn vị học tập cấp huyện, tỉnh. Kể từ ngày 26/1/2024, thông tư này sẽ chính thức có hiệu lực thi hành.
Theo thông tư, việc xác định đơn vị cấp huyện, tỉnh nhằm khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực hỗ trợ cho việc học tập, tạo động lực học tập. Ngoài ra, điều này cũng đảm bảo cơ hội học tập công bằng, đồng thời đẩy mạnh học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
Về thẩm quyền đánh giá, công nhận đơn vị học tập, chủ tịch UBND cấp huyện sẽ là người quyết định công nhận đơn vị cấp huyện đạt danh hiệu Đơn vị học tập cấp huyện.
Việc công nhận sẽ được xếp theo 2 mức độ là mức độ 1 và mức độ 2. Đơn vị cấp huyện được công nhận mức độ 1 sau ít nhất 12 tháng kể từ ngày ra quyết định công nhận có thể đề nghị đánh giá, công nhận nâng mức độ 2.
Còn về đánh giá, công nhận đơn vị học tập cấp tỉnh, người có thẩm quyền quyết định, công nhận đơn vị cấp tỉnh đạt danh hiệu Đơn vị học tập cấp tỉnh chính là chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Cũng giống như cấp huyện, việc công nhận đơn vị học tập cấp tỉnh được chia thành 2 mức độ là mức độ 1 và mức độ 2. Ngoài ra, đơn vị cấp tỉnh được công nhận mức độ 1 sau ít nhất 12 tháng kể từ ngày ra quyết định công nhận có thể đề nghị đánh giá, công nhận nâng mức độ 2.
Tác giả: Thái An
Nguồn tin: znews.vn