Trong tỉnh

Đề xuất hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn

Sở NN&PTNT đang lấy ý kiến của các tổ chức và cá nhân về Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 12/11/2022 của HĐND tỉnh quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Theo đó, tại dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 về Phạm vi điều chỉnh; sửa đổi, bổ sung Điều 2 về nội dung hỗ trợ; sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 quy định mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên hết trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 về dự án, kế hoạch phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị: Đối với các dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Đối với các dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thực hiện theo 4 bước. Trường hợp dự án/ kế hoạch liên kết không đủ điều kiện theo quy định thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 về hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng với quy trình 4 bước. Trường hợp dự án, phương án sản xuất không đủ điều kiện theo quy định trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bổ sung Điều 5 về tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết sản xuất trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng. Theo đó, phải đáp ứng được 5 yêu cầu gồm: Các dự án, kế hoạch, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Đáp ứng các điều kiện theo quy định; Phù hợp nguồn vốn được phân bổ hằng năm của từng chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề nghị hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với mục tiêu từng chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án, kế hoạch, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các dự án, kế hoạch, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất sử dụng những hàng hóa, dịch vụ do người dân trực tiếp sản xuất tại địa bàn triển khai dự án.

Bổ sung Điều 6 về định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch, phương án sản xuất thực hiện Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Trong đó, hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 70% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn; không quá 50% tổng chi phí thực hiện một dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia. Cơ quan phê duyệt dự án quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện 01 dự án, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.

Hỗ trợ tối đa không quá 95% tổng kinh phí thực hiện một dự án, phương án sản xuất trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 80% tổng kinh phí thực hiện một dự án, phương án sản xuất trên địa bàn khó khăn; không quá 60% tổng chi phí thực hiện một dự án, phương án sản xuất trên các địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia. Cơ quan phê duyệt dự án quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện 01 dự án, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.

Tại dự thảo Nghị quyết cũng bãi bỏ một số điều của Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND, cụ thể như sau: Bãi bỏ khoản 3 Điều 2 quy định nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ; bãi bỏ khoản 3 Điều 3 quy định mẫu hồ sơ đề nghị hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ; bãi bỏ khoản 3 Điều 4 quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ; bãi bỏ Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và sửa đổi mẫu 1.2 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND thành mẫu số 1.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Tác giả: Kim Oanh (tổng hợp)

Nguồn tin: nghean.gov.vn

BÀI MỚI ĐĂNG

TOP