Bạn cần biết

Hiểu đúng về đột tử và đột quỵ để tránh hậu quả nghiêm trọng

Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa đột tử và đột quỵ không chỉ giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe, mà còn góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, xử lý kịp thời và hiệu quả các tình huống khẩn cấp.

Ảnh minh họa.

Trong những năm gần đây, các vấn đề sức khỏe liên quan đến tim mạch và não bộ ngày càng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là hai hiện tượng nguy hiểm có thể xảy ra đột ngột: đột tử và đột quỵ.

Mặc dù đều mang tính chất bất ngờ và đe dọa trực tiếp đến tính mạng, hai khái niệm này thường bị nhầm lẫn trong cộng đồng.

Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa đột tử và đột quỵ không chỉ giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe, mà còn góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, xử lý kịp thời và hiệu quả các tình huống khẩn cấp.

Phân biệt đột tử và đột quỵ

Đột quỵ (hay tai biến mạch máu não) thường xảy ra một cách đột ngột khi nguồn cung cấp máu cho não bị tắc nghẽn, suy giảm hoặc gián đoạn.

Lúc này, não bị thiếu oxy, chất dinh dưỡng và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút, gây ra các triệu chứng như tê liệt một phần cơ thể, mất ý thức... nhưng tim vẫn tiếp tục hoạt động và người bệnh không nhất thiết sẽ tử vong ngay lập tức.

Nhưng nếu không được phát hiện, cấp cứu kịp thời, người bị đột quỵ có nguy cơ tử vong cao.

Đột tử là tình trạng tử vong một cách đột ngột, xảy ra trong thời gian ngắn kể từ thời điểm khởi phát các triệu chứng cấp tính hoặc khi không có người chứng kiến thời điểm tử vong nhưng trước đó người bệnh không có biểu hiện gì.

Đột tử thường liên quan đến hệ thống tim mạch, khi tim ngừng hoạt động đột ngột, dẫn đến tử vong ngay lập tức nếu không có sự can thiệp y tế kịp thời.

Đột tử thường xuất hiện ở người gặp vấn đề về sức khỏe tim mạch (thường không được phát hiện từ trước).

Mối liên hệ giữa đột quỵ và đột tử

Ước tính có khoảng 10-20% ca đột tử xảy ra do đột quỵ. Đột tử là một hậu quả nghiêm trọng của đột quỵ.

Đột quỵ cấp có thể dẫn đến tình trạng rối loạn kiểm soát tự chủ trung ương, gây tổn thương cơ tim, khiến điện tâm đồ bất thường, làm loạn nhịp tim và sau cùng là dẫn đến đột tử.

Các bệnh lý tim mạch đi kèm làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch và tử vong sau đột quỵ.

Ảnh minh họa.

Tuy nhiên, cơ chế chính xác dẫn đến đột tử vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn.

Cần nhiều nghiên cứu hơn để làm sáng tỏ hậu quả của rối loạn thần kinh tự chủ trong giai đoạn đột quỵ cấp và để xác định những bệnh nhân có nguy cơ đột tử cao.

Nguyên nhân gây đột tử và đột quỵ

Để phân biệt đột quỵ và đột tử cũng có thể xem xét đến nguyên nhân gây ra các tình trạng này, cụ thể như sau:

1. Nguyên nhân gây đột tử

Đột tử thường bắt nguồn từ các vấn đề liên quan đến tim, trong đó phổ biến nhất là đột tử do tim, xảy ra do bệnh mạch vành hoặc rối loạn nhịp tim.

Bệnh mạch vành xảy ra khi các mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch vành, làm giảm lưu lượng máu đến tim và gây thiếu oxy cùng dưỡng chất cho cơ tim.

Rối loạn nhịp tim, xuất phát từ sự bất thường trong hệ thống điện của tim, khiến nhịp tim không đều, quá nhanh hoặc quá chậm. Ngoài ra, bệnh cơ tim và bệnh van tim cũng là các nguyên nhân có thể dẫn đến đột tử tim.

Đột tử cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân khác:

- Đột tử do não: Đột quỵ (đột quỵ do thiếu máu cục bộ, đột quỵ do xuất huyết não), u não, viêm màng não, viêm não, động kinh...

- Đột tử do bệnh mạch máu không phải tim: Phình động mạch chủ bụng, bệnh mạch máu ngoại biên, huyết khối tĩnh mạch sâu, bệnh mạch máu do di truyền (như hội chứng Marfan)…

- Đột tử do bệnh về phổi: Viêm phổi, thuyên tắc phổi, hen suyễn nặng, bệnh phổi do nhiễm trùng (như lao phổi, xơ phổi...).

- Đột tử do các bệnh tiêu hóa: Viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hóa (đặc biệt là xuất huyết từ loét tá tràng hoặc loét dạ dày)...

- Đột tử không do bệnh lý: Ngạt thở, uống rượu, chạy bộ quá sức, nắng nóng, làm việc quá sức, tắm đêm...

2. Nguyên nhân gây đột quỵ

Hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chứng đột quỵ là do thiếu máu cục bộ (tắc nghẽn động mạch) và do xuất huyết não (mạch máu bị vỡ). Trong đó, đột quỵ do thiếu máu cục bộ bao gồm đột quỵ do huyết khối hoặc đột quỵ do thuyên tắc.

Ước tính có khoảng 85% ca đột quỵ thuộc nhóm đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Ở tình trạng đột quỵ do xuất huyết não, mạch máu não bị vỡ làm máu chảy vào các nhu mô não, não thất hay khoang dưới nhện. Ước tính có khoảng 15% ca bệnh đột quỵ là do xuất huyết não.

Ảnh minh họa.

Đối tượng nào có nguy cơ bị đột quỵ, đột tử?

Chúng ta đã biết nguyên nhân gây đột tử và đột quỵ, vậy đối tượng nào có nguy cơ mắc phải những tình trạng sức khỏe nghiêm trọng này?

Một người có thể có nguy cơ bị bệnh tim mạch, đột tử khi:

- Người có tiền sử mắc bệnh tim như nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim, phì đại tim, bệnh tim bẩm sinh.

- Người bị rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, tiểu đường không được điều trị, kiểm soát.

- Sử dụng rượu bia nhiều, hút nhiều thuốc lá, không tham gia hoạt động thể chất đều đặn, bị béo phì nghiêm trọng, lạm dụng chất kích thích...

- Trong gia đình có người thân mất đột ngột khi còn trẻ mà không có nguyên nhân rõ ràng thì có thể đó là biểu hiện của đột tử.

Những đối tượng có thể có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường bao gồm:

- Người bị bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu.

- Tiền sử gia đình hoặc cá nhân đã từng bị đột quỵ, mắc bệnh tim, thiếu máu não thoáng qua.

- Lạm dụng chất kích thích như bia rượu, dùng ma túy.

- Người hút thuốc lá (chủ động, bị động), béo phì, ít vận động.

- Có chế độ ăn uống không khoa học, chứa lượng cholesterol cao.

- Người từ 55 tuổi trở lên, dùng thuốc tránh thai hay những liệu pháp điều chỉnh hormone, thay đổi nội tiết tố...

Dấu hiệu nhận biết đột quỵ và đột tử

Một số dấu hiệu nhận biết đột tử và đột quỵ bao gồm:

1. Dấu hiệu đột quỵ

- Khuôn mặt: Mặt méo, nhận biết rõ hơn khi người bệnh cười.

- Tê một bên tay, người bệnh vẫn điều khiển được tay nhưng kém chính xác, thậm chí là tay bị liệt. Mặt khác, cũng có các dấu hiệu ở chân như đi rớt dép, nhấc chân không lên...

- Lời nói: Nói đớ, á khẩu.

- Thời gian: Người bệnh cần được đưa đến bệnh viện cấp cứu ngay khi nhận thấy các dấu hiệu đột quỵ.

Ngoài ra, người bệnh đột quỵ cũng có thể biểu hiện các triệu chứng khác như: hôn mê, sảng, lẫn lộn; hoa mắt, thị lực giảm sút; chóng mặt, mất thăng bằng, không đứng vững; buồn nôn, nôn; đau đầu...

2. Triệu chứng đột tử

Triệu chứng đột tử thường xuất hiện một cách bất ngờ và nhanh chóng, nhưng vẫn có thể nhận thấy dấu hiệu cảnh báo trong một số trường hợp. Các dấu hiệu đột tử phổ biến có thể bao gồm:

- Hồi hộp: Tim đập mạnh, nhanh, không đều, có thể cảm thấy tim đang “nhảy.”

- Chóng mặt: Mất thăng bằng, cảm thấy mọi thứ xung quanh xoay chuyển, choáng váng, khó khăn khi đứng và di chuyển.

- Khó chịu ở ngực: Căng tức hoặc đau ngực, nhói ngực.

- Hụt hơi: Khó thở hoặc cảm thấy không đủ không khí để thở.

- Ngất xỉu: Mất ý thức tạm thời và đột ngột, có thể ngã hoặc không còn phản ứng khi ngất.

Biện pháp phòng ngừa nguy cơ đột tử và đột quỵ

- Tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ khoảng 1-2 lần/năm.

- Thăm khám sớm nếu trong gia đình có tiền sử bị bệnh tim mạch, bản thân đang gặp những triệu chứng như đánh trống ngực, ngất xỉu không rõ lý do, khó thở, hồi hộp, đau ngực khi vận động.

- Người bị tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, rối loạn mỡ máu cần được chữa trị, kiểm soát tốt và kiểm tra thường xuyên nhằm đảm bảo các chỉ số vẫn đang ở giới hạn an toàn.

- Duy trì lối sống khoa học, bao gồm: ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, tránh hút thuốc lá, ngủ đủ giấc, hạn chế tắm đêm.../.

Nguồn tin: vietnamplus.vn

BÀI MỚI ĐĂNG

TOP