Về phía tỉnh Nghệ An, tham dự hội nghị có đồng chí Nguyễn Văn Đệ - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành.
Quang cảnh hội nghị điểm cầu Nghệ An |
Dự thảo Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gồm 5 Chương với 54 điều. Trong đó, Chương I gồm 2 điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Chương II gồm 20 điều quy định về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, bao gồm: Căn cứ tính tiền sử dụng đất; Diện tích đất tính tiền sử dụng đất; Giá đất tính tiền sử dụng đất; Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất; Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài; Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai; Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai; Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật Đất đai; Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai; Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai; Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết mà không thay đổi quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai; Tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 và điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai; Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai; Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất; Miễn, giảm tiền sử dụng đất; Tính tiền sử dụng đất phải nộp; Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất; Ghi nợ tiền sử dụng đất.
Chương III gồm 21 điều quy định về tính, thu, nộp tiền thuê đất, bao gồm: Căn cứ tính tiền thuê đất; Diện tích tính tiền thuê đất; Thời hạn cho thuê đất; Đơn giá thuê đất; Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm; Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; Cơ quan xác định đơn giá thuê đất; Tính tiền thuê đất; Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm; Tính tiền thuê đất trong trường hợp thay đổi hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai; Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất; Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Đất đai; Tính tiền thuê đất khi thay đổi quyết định cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm a khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai; Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được giảm tiền thuê đất; Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất; Miễn, giảm tiền thuê đất; Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất; Trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất; Thu, nộp tiền thuê đất.
Chương IV gồm 6 điều quy định về trách nhiệm của cơ quan, người sử dụng đất, bao gồm: Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất; Xử lý chậm nộp; Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; Trách nhiệm của Bộ Tài chính; Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh; Trách nhiệm của Bộ, ngành. Chương V gồm 5 điều quy định về điều khoản thi hành.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Đệ chủ trì điểm cầu Nghệ An |
Tại hội nghị, lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương đã tham gia góp ý về một số vấn đề chính trong dự thảo Nghị định. Lãnh đạo Bộ Tài chính đã trả lời cụ thể, tập trung vào các nội dung về tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi thay đổi quy hoạch chi tiết mà không thay đổi quyết định giao đất, cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 điều 155 Luật Đất đai; về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm; thời gian ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; nguyên tắc miễn, giảm; miễn, giảm tiền thuê đất; các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai; Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất...
Một số đại biểu quan tâm nội dung tại khoản 1 Điều 13 dự thảo Nghị định quy định: “Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm thay đổi diện tích tính thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất”, đề nghị cơ quan soạn thảo quy định rõ việc tính giá đất đối với phần diện tích tăng thêm khi điều chỉnh quyết định giao đất được tính trên phần diện tích tăng thêm hay tính cho cả dự án. Đồng thời đề nghị làm rõ nội dung tại khoản 2 điều 16, điều 31, điều 51 về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…
|
Các đại biểu tham dự tại điểm cầu Nghệ An |
Kết luận hội nghị, đồng chí Trần Hồng Hà – Phó Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao công tác chuẩn bị của Bộ Tài chính. Vẫn còn nhiều phương án được đưa ra lựa chọn, vì vậy, Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đơn vị soạn thảo – Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy định, các chính sách liên quan theo hướng đảm bảo đánh giá tác động toàn diện, đầy đủ; để từ đó đưa ra các quy định, chính sách mới khắc phục những hạn chế, vướng mắc bất cập liên quan để Luật Đất đai năm 2024 sớm đi vào cuộc sống...
Tác giả: Kim Oanh
Nguồn tin: nghean.gov.vn