Trong nước

13 bước trong quy trình bầu Chủ tịch Quốc hội

Chủ tịch Quốc hội là người đứng đầu Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, không được đồng thời là thành viên của Chính phủ.

Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội 2014, chức danh Chủ tịch Quốc hội sẽ do Quốc hội bầu từ các đại biểu Quốc hội theo danh sách đề cử của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tại khoản 3 điều 32 Nghị quyết số 71/2022/QH15 về ban hành nội dung quy kỳ họp Quốc hội quy định, quy trình bầu cử Chủ tịch Quốc hội được thực hiện theo 13 bước.

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

2. Ngoài danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử;

3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khóa trước có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;

4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có);

5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;

7. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín;

8. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết;

9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

10. Quốc hội thảo luận;

11. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;

12. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết;

13. Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ.

Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ gì?

Theo điều 31 Nghị quyết số 71/2022/QH15, tại lễ tuyên thệ, Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. Ngoài ra, Chủ tịch Quốc hội quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao.

7 trường hợp miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội

Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 nêu rõ việc miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho Chủ tịch Quốc hội thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức.

Khi Chủ tịch Quốc hội vi phạm 1 trong 7 trường hợp sau đây thì sẽ xem xét miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội:

1. Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.

2. Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm.

3. Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.

4. Có 2 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

5. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.

6. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm.

7. Khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng (theo quy định về căn cứ xem xét việc miễn nhiệm đối với người đứng đầu).

Tác giả: Anh Lê

Nguồn tin: viettimes.vn

BÀI MỚI ĐĂNG

TOP