Nghi thức Quốc tang nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười diễn ra thế nào?
- 13:22 05-10-2018
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 3-10 đã ra thông cáo đặc biệt về việc tổ chức lễ tang nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười theo hình thức Quốc tang.
Lễ Quốc tang nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười được tổ chức trong 2 ngày 6 và 7-10-2018. Trong thời gian này, các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang, không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng.
Bộ Chính trị đã quyết định thành lập Ban Lễ tang nhà nước, gồm 39 thành viên do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm Trưởng Ban Lễ tang.
Theo thông báo của Ban Lễ tang, linh cữu nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười quàn tại Nhà tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ viếng bắt đầu từ 7 giờ, ngày 6-10-2018 đến 7 giờ 30 phút, ngày 7-10-2018 tại Nhà tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ truy điệu tổ chức vào 9 giờ, ngày 7-10-2018, tại Nhà tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Lễ an táng từ 13 giờ cùng ngày tại quê nhà, Khu Ma Vang, thôn 1, xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
Cùng thời gian này, tại Hội trường Thống Nhất TP HCM cũng tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu đồng chí Đỗ Mười.
Theo Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức, Lễ Quốc tang diễn ra với một số nội dung sau:
Thời gian, nghi thức để tang
Thời gian tổ chức Lễ Quốc tang là 2 ngày. Trong thời gian này các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang (có kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài theo chiều dài của lá cờ và chỉ treo cờ đến 2/3 chiều cao của cột cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay), không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng.
Nơi tổ chức Lễ Quốc tang và nơi an táng
Lễ Quốc tang tổ chức tại Nhà tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, quận 3, TP HCM (nếu tổ chức ở TP HCM).
An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang TP HCM hoặc hỏa táng, điện táng, an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình.
Lễ viếng
Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: hai chiến sĩ khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là trưởng đoàn, phía sau bên phải trưởng đoàn là sĩ quan dẫn viếng, các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức đón và xếp các đoàn đại biểu nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác có nguyện vọng đến viếng và ghi sổ tang.
Cùng thời gian diễn ra Lễ Quốc tang ở Việt Nam, Bộ Ngoại giao hướng dẫn các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài tiếp đón các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài đến viếng và ghi sổ tang tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
Lễ truy điệu
Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Lễ tang nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.
Lễ đưa tang
Thành phần dự Lễ đưa tang gồm: Ban Lễ tang nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.
Khi chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ có 1 sĩ quan mang ảnh, 1 sĩ quan mang gối Huân chương và 1 sĩ quan quấn cờ mang cờ đi trước linh cữu; đội công tác gồm 1 sĩ quan và 12 chiến sĩ chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang, từ xe tang vào phần mộ; trưởng ban, phó trưởng Ban Lễ tang nhà nước cùng khiêng linh cữu (phía đầu linh cữu); gia đình và các thành viên khác đi phía sau linh cữu.
Lực lượng và phương tiện phục vụ Lễ tang
Lực lượng phục vụ Lễ tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị, gồm;
Lực lượng phục vụ Lễ viếng: có 4 sĩ quan túc trực linh cữu; 6 chiến sĩ giữ súng CKC có lưỡi lê túc trực đứng bên ngoài cách sĩ quan túc trực; 2 chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa nhà tang lễ; lực lượng khiêng hoa; sĩ quan dẫn viếng; lực lượng quân nhạc phục vụ Lễ viếng;
Lực lượng phục vụ Lễ truy điệu: 4 sĩ quan túc trực bốn góc cách linh cữu; 6 chiến sĩ giữ súng CKC túc trực đứng bên ngoài sĩ quan túc trực; 2 chiến sĩ tiêu binh đứng trước cửa nhà tang lễ; 1 tổ Quốc kỳ; 1 tổ Quân kỳ; lực lượng danh dự ba Quân chủng (127 cán bộ, chiến sĩ), quân nhạc phục vụ Lễ truy điệu;
Lực lượng phục vụ Lễ đưa tang: 1 sĩ quan mang ảnh, 1 sĩ quan mang gối Huân chương, 1 sĩ quan quấn cờ; đội công tác gồm 1 sĩ quan và 12 chiến sĩ khiêng linh cữu; 7 chiến sĩ chuẩn bị xe tang; lục lượng danh dự ba Quân chủng;
Phương tiện phục vụ Lễ tang do Bộ Quốc phòng chuẩn bị gồm: 1 xe chỉ huy; 1 xe chở Quốc kỳ, ảnh, gối Huân chương; 1 xe chở Quân kỳ; 6 xe chở đội hình danh dự; 1 xe hoa; 1 xe kéo xe tang (phía cuối xe tang là khẩu lựu pháo 122 mm); 1 xe dự phòng; 2 xe thông tin, 1 xe cứu thương.
Linh cữu được phủ Quốc kỳ đặt trong lồng kính để trên xe tang.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã từ trần hồi 23 giờ 12 phút, ngày 1-10-2018 (tức ngày 22-8 năm Mậu Tuất), tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội. Hơn 80 năm hoạt động cách mạng, nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc. Ông được Đảng, nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác. Ông Đỗ Mười sinh ngày 2-2-1917 tại xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội; thường trú tại số nhà 11, phố Phạm Đình Hổ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. Ông tham gia hoạt động cách mạng năm 1936; vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 6-1939. Ông là: Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá II; Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá III, IV, V, VI, VII, VIII; Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị khoá IV; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường trực Ban Bí thư khoá VI; Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ, từ tháng 6-1988 đến tháng 6-1991); Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ tháng 6-1991 đến tháng 12-1997); Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ năm 1997 đến năm 2000). Đại biểu Quốc hội các khoá II, IV, V, VI, VII, VIII và IX. |